ĐIỂM MỚI NGHỊ ĐỊNH 05/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN THI HÀNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

09/12/2019 1,350

Nghị định mới này thay thế Nghị định 196-CP năm 1994, 41-CP năm 1995, 93/2002/NĐ-CP, 33/2003/NĐ-CP, 11/2008/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2015.

1. Tiền lương

Người sử dụng lao động trả lương chậm từ 15 ngày trở lên phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam  công bố tại thời điểm trả lương. Nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định thì dựa trên lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương (Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

Hướng dẫn thanh toán tiền lương ngày nghỉ phép năm

- Người lao động đã làm việc đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước thời điểm tính (Điểm a Khoản 3 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

- Người lao động làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc (Điểm b Khoản 3 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

- Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo quy định trên chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (Khoản 4 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

 

2. Trợ cấp thôi việc, mất việc làm

Trợ cấp thôi việc

Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:

- Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn HĐLĐ thì được gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.

- Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ.

- NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

- NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật.

- Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật.

(Khoản 1 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP)

Trợ cấp mất việc làm

Doanh nghiệp phải trả cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm thuộc một trong các trường hợp như sau:

- Khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

- Khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

(Khoản 2 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP)

Doanh nghiệp cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt đối với trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:

- NLĐ có thời gian làm việc thực tế cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ ít nhất bằng 2 tháng tiền lương (Điểm a Khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP);

- Sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách mà NLĐ chấm dứt HĐLĐ thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian NLĐ đã làm việc cho mình và thời gian NLĐ đã làm việc cho doanh nghiệp trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách (Điểm a Khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

- Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền trợ cấp cho NLĐ trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;

- Doanh nghiệp hoặc NLĐ gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;

- Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định của pháp luật.

(Khoản 5 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP)

 

3. Hợp đồng lao động

Điều 3 Nghị Định 05 đã quy định cụ thể Điều 18 của Bộ luật Lao động 2012, quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động:

Người sử dụng lao động phải là:

- Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật; Chủ hộ gia đình;

- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

- Người lao động phải đủ các điều kiện:

- Đủ 18 tuổi trở lên; người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;

- Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi; người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Điều 4 Nghị Định 05 cũng đã quy định cụ thể Điều 23 Bộ luật Lao động 2012 về nội dung của hợp đồng lao động, trong đó quy định chi tiết tất cả các vấn đề liên quan tới: tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động; Mức lương; Ngạch, bậc, nâng lương; Thời gian làm việc và thời gian nghỉ; Bảo hộ lao động; Bảo hiểm cho người lao động.

Điều 11 Nghị Định 05 hướng dẫn về điểm c, d Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động. theo đó, cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu rơi vào các trường hợp:

Điểm c Khoản 1 Điều 37 được hướng dẫn như sau:

- Bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

Điểm d Khoản 1 Điều 37 được hướng dẫn như sau:

- Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

- Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

- Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Ngoài ra, Nghị Định 05 đã bổ sung rằng thương lượng tập thể định kỳ theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Bộ luật Lao động 2012 được tiến hành ít nhất một năm một lần. Thời điểm tiến hành thương lượng tập thể định kỳ do hai bên thỏa thuận (Điều 16 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

Theo EMC Nha Trang