QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

09/12/2019 1,298

        Kể từ ngày 12/08/2016, thủ tục thay đổi nội dung thông tin đăng ký thuế sẽ áp dụng theo quy định tại Mục 2 Thông Tư 95/2016/TT-BTC như sau:

  • Khi thay đổi thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện việc thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh trừ trường hợp doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.
    Trước khi đăng ký thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục sau đây tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp chuyển đi:
    • Doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế và nộp Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST (file đính kèm bài viết này).
    • Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được mẫu số 08-MST, cơ quan thuế nơi chuyển đi sẽ ban hành mẫu 09 – MST gửi cho doanh nghiệp và cơ quan thuế nơi chuyển đến. Cơ quan thuế nơi chuyển đến sẽ tự cập nhật thông tin thay đổi từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành thủ tục chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không làm thủ tục thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến        
    • Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể ngày cơ quan thuế ra mẫu số 09-MST mà doanh nghiệp không thực hiện chuyển địa điểm thì phải gửi văn bản cho cơ quan thuế nơi chuyển đi và nơi chuyển đến, nêu rõ lý do và đề nghị tiếp tục hoạt động tại địa bàn cũ.
    • Nếu quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp không chuyển địa điểm hoặc không có văn bản gửi đến cơ quan thuế nơi chuyển đi và nơi chuyển đến thì cơ quan thuế nơi chuyển đến gửi văn bản yêu cầu người nộp thuế giải trình.
    • Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu giải trình mà doanh nghiệp không giải trình bằng văn bản, cơ quan thuế nơi chuyển đến sẽ ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (mẫu số 16/TB-ĐKT) và gửi cho các cơ quan nhà nước có liên quan (cơ quan Hải quan; cơ quan đăng ký kinh doanh; Viện Kiểm sát; cơ quan công an; cơ quan quản lý thị trường trên địa bàn; cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động).