DOANH NGHIỆP THUỘC NHIỀU LĨNH VỰC ĐƯỢC LÙI THỜI HẠN NỘP THUẾ THEO NGHỊ ĐỊNH MỚI

14/04/2025 595

Nhằm mục đích tiếp tục đưa ra chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, ngày 2 tháng 4 năm 2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025. Nghị định này xác định rõ phạm vi điều chỉnh (các loại thuế được gia hạn), đối tượng áp dụng (các tổ chức, cá nhân liên quan), và thời gian gia hạn cụ thể cho từng loại thuế và kỳ kê khai khác nhau trong năm. Mục đích chính của văn bản này là hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân giảm bớt khó khăn tài chính, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế có thể còn nhiều thách thức vào năm 2025. Nghị định 82/2025/NĐ-CP có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được ưu tiên; có phạm vi áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam đối với các đối tượng là người nộp thuế thuộc các ngành kinh tế và loại hình doanh nghiệp được quy định trong nghị định.
Công ty TNHH Tư Vấn Quản Lý Doanh Nghiệp xin cập nhật một số thông tin chi tiết về Nghị định này để doanh nghiệp và bạn đọc nắm rõ hơn.

➤ Đối tượng áp dụng

Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025.
Điều 2 của Nghị định quy định đối tượng áp dụng bao gồm:

  • Người nộp thuế.
  • Cơ quan thuế.
  • Công chức thuế.
  • Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3 của Nghị định quy định chi tiết các đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, bao gồm:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

  • Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
  • Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
  • Xây dựng.
  • Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.
  • Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng).
  • Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.
  • Thoát nước và xử lý nước thải.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

  • Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.
  • Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
  • Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
  • Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.
  • Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
  • Các ngành kinh tế này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg. Việc xác định ngành kinh tế áp dụng gia hạn dựa trên cấp phân ngành kinh tế.

3.  Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

  • Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP.
  • Sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg.

4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
Lưu ý: 

  • Ngành kinh tế, lĩnh vực của các đối tượng trên là ngành, lĩnh vực mà họ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.
  • Ngoài ra, các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các đối tượng được gia hạn cũng thuộc đối tượng được gia hạn nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc đó có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau, trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực thuộc diện được gia hạn, thì doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
  • Đối với tiền thuê đất, việc gia hạn áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối tượng trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp. Quy định này áp dụng cả khi có nhiều quyết định, hợp đồng thuê đất và nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau, miễn là có ngành kinh tế, lĩnh vực thuộc diện được gia hạn.

➤ Những loại thuế nào được gia hạn?
Nghị định số 82/2025/NĐ-CP quy định về việc gia hạn thời hạn nộp các loại thuế và tiền thuê đất sau đây:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT) (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu).
    • Gia hạn đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai theo tháng).
    • Gia hạn đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế quý I và quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai theo quý).
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
    • Gia hạn đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế năm 2025.
  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
    • Gia hạn đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2025 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực thuộc đối tượng được gia hạn.
  • Tiền thuê đất.
    • Gia hạn đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất) của các đối tượng được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

➤ Thời hạn nộp thế được gia hạn như thế nào?

Theo Nghị định số 82/2025/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế được gia hạn như sau:
1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):

  • Đối với trường hợp kê khai theo tháng: Số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025 được gia hạn.
    • Tháng 2 năm 2025: Chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2025. Thời gian gia hạn là 6 tháng.
    • Tháng 3 năm 2025: Chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025. Thời gian gia hạn là 6 tháng.
    • Tháng 4 năm 2025: Chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025. Thời gian gia hạn là 5 tháng.
    • Tháng 5 năm 2025: Chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2025. Thời gian gia hạn là 5 tháng.
    • Tháng 6 năm 2025: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2025. Thời gian gia hạn là 5 tháng.
  • Đối với trường hợp kê khai theo quý: Số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế quý I và quý II năm 2025 được gia hạn.
    • Quý I năm 2025: Chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm 2025. Thời gian gia hạn là 6 tháng.
    • Quý II năm 2025: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025. Thời gian gia hạn là 5 tháng.
  • Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Doanh nghiệp, tổ chức vẫn phải kê khai thuế GTGT theo quy định hiện hành nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên tờ khai đã kê khai trong thời gian gia hạn.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

  • Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế năm 2025.
  • Thời gian gia hạn là 5 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

  • Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2025.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.

4. Tiền thuê đất:

  • Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025) của các đối tượng được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
  • Thời gian gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành 02/4/2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Sau thời gian gia hạn, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành./.
Nghị định 82/2025/nđ-cp