PHÁP NHÂN SẼ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

09/12/2019 5,206

Ngày 27/11/2015 vừa qua, Bộ Luật Hình Sự mới đã chính thức được ban hành, trong đó có rất nhiều thay đổi lớn. Và một trong những điểm thay đổi đáng chú ý đó chính là Pháp nhân lần đầu tiên trở thành chủ thể của tội phạm. Quy định này cực kỳ quan trọng và sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện bài viết dưới đây nhằm giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề nêu trên.

1. Một số tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự:

          Theo quy định mới thì Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự trong phạm vi các tội sau đây chứ không phải là toàn bộ tội phạm được nêu trong Bộ Luật Hình Sự:

Điều 200 (tội trốn thuế)

Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ)

Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động)

Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan)

Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp)

Điều 242 (tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản);

Điều 243 (tội huỷ hoại rừng)

          Điều 188 (tội buôn lậu);

Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm);

Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm);

Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả);

Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm);

Chi tiết xem tại: Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

2. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại (Điều 75 Bộ luật Hình Sự 2015).

Bộ Luật Hình Sự 2015 cũng quy định Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định[1]

Tuy nhiên, việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự sẽ không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.     

3. Pháp nhân thương mại là gì?

Từ quy định của mục 1, mục 2 nêu trên chúng ta đều có thể dễ dàng nhận thấy Pháp nhân thương mại chính là chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Vậy hiểu thế nào là pháp nhân thương mại? Pháp nhân thương mại và pháp nhân có phải là một?

Theo Điều 74 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Được thành lập theo quy định của pháp luật;

- Có cơ cấu tổ chức;

- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Pháp nhân được chia thành hai loại pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại

Trong đó, Pháp nhân thương mại được hiểu theo quy định tại Điều 75 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác

Như vậy, không phải pháp nhân nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ những pháp nhân thương mại nêu trên mới là chủ thể của tội phạm

4. Các loại hình phạt áp dụng cho pháp nhân thương mại

4.1. Phạt tiền (Điều 77 Bộ Luật Hình Sự 2015)

Mức tiền phạt tiền không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

4.2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn Điều 78

Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.

Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

4.3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79 Bộ Luật Hình Sự 2015)

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.    

Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

4.4. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (Điều 80 Bộ Luật Hình Sự 2015)

Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.

Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

4.5. Cấm huy động vốn iều 81 Bộ Luật Hình Sự 2015).

Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.

Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

- Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;

- Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;

- Cấm huy động vốn khách hàng;

- Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;

- Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn nêu trên

Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

5. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội (Điều 82 Bộ Luật Hình Sự 2015)

Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm

- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;

- Buộc công khai xin lỗi

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

- Buộc thực hiện một hoặc một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.

6. Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018

 

Chi tiết xem tại Bộ Luật Hình Sự 2015

 

[1] Khoản 2, 3 Điều 27 Bộ Luật Hình Sự 2015:

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.