QUY ĐỊNH MỚI VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

09/12/2019 898

Vừa qua, Chính Phủ đã ban hành Nghị Định 146/2017/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị Định số 12/2015/NĐ-CP. Trong đó, có một số điểm mới đáng chú ý về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT như sau:

1. Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định mới,Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động” sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Như vậy, nếu các doanh nghiệp chi các khoản này không quá 03 triệu đồng/tháng/người (Trước đây chỉ giới hạn từ 01 triệu đồng/tháng/người) thì vẫn  được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)

2.1. Sửa đổi quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT

          Theo quy định mới, không phải tất cả các sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên đều thuộc đối tượng không chịu thuế mà trong một số trường hợp những sản phẩm này sẽ trở thành đối tượng chịu thuế suất 0%, cụ thể:

  • Các sn phm xuất khẩu nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) sẽ được áp dụng thuế suất 0%.
  • Các sản phẩm xuất khẩu nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì được áp dụng thuế suất 0%.

Ngoài ra, Nghị định 146/2017/NĐ-CP cũng bổ sung trường hợp sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2.2. Quy định về trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được thay đổi như sau:

  • Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến (Trước đây những chi phí này sẽ không bị loại trừ);
  • Đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến (Trước đây những chi phí này sẽ không bị loại trừ).

2.3. Sửa đổi quy định về tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm như sau:

Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư. Trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ này được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.

2.4. Bổ sung một số quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu

  • Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
  • Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
  • Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
  • Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2018

Chi tiết xem tại: Nghị Định 146/2017/NĐ-CP